QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN ĐẾN TÁC GIẢ

I. Quyền tác giả.

Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

1. Đối tượng được bảo hộ quyền tác giả:

a, Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:

– Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chủ viết hoặc ký tự khác;

– Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;

– Tác phẩm báo chí; tác phẩm âm nhạc; Tác phẩm sân khấu;

– Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (gọi chung là tác phẩm điện ảnh);

– Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;

– Tác phẩm nhiếp ảnh; Tác phẩm kiến trúc;

– Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;

– Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;

– Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.

b, Tác phẩm phái sinh:

         Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ quyền tác giả nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.

          Các tác phẩm thuộc các đối tượng nêu trên phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.

2. Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả:

– Tin tức thời sự thuần túy đưa tin

– Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó;

– Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.

3. Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền tác giả bao gồm:

     Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả, cụ thể:

– Tổ chức, cá nhân Việt Nam;

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác.

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo ĐƯQT về quyền tác giả mà Việt Nam là thành viên.

II. Quyền liên quan đến quyền tác giả.

     Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.

1. Các đối tượng của quyền liên quan được bảo hộ.

1.1. Cuộc biểu diễn được bảo hộ quyền liên quan nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

– Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài;

– Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam;

– Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình (Điều 30 Luật SHTT 2009)

– Cuộc biểu diễn chưa được ghi âm, ghi hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã được phát song (Điều 31 Luật SHTT 2009);

– Cuộc biểu diễn theo ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên.

1.2. Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

– Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam.

– Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên.

1.3. Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

– Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam;

– Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên.

    Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa chỉ được bảo hộ quyền liên quan nếu không gây phương hại đến quyền tác giả.

2. Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền liên quan

– Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật (gọi chung là người biểu diễn).

– Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu cuộc biểu diễn (Khoản 1 Điều 44 Luật SHTT 2009).

– Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác (gọi chung là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình).

– Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng (gọi là tổ chức phát sóng).