HOÀN TRẢ BẢO ĐẢM DỰ THẦU TRONG TRƯỜNG HỢP NHÀ THẦU TỪ CHỐI TIẾN HÀNH HOÀN THIỆN HỢP ĐỒNG

Câu hỏi: Ngày 30/03/2020, Tổ chuyên gia tư vấn đấu thầu – Công ty TNHH Nghiên cứu và Đầu tư S&D nhận được câu hỏi của Công ty A như sau: “Công ty chúng tôi – Bên Mời thầu vừa thực hiện đấu thầu gói thầu “mua sắm 01 xe ô tô dùng chung”, đã lựa chọn được nhà thầu trúng tuyển và gửi thông báo trúng thầu đến nhà thầu A nhưng nhà thầu từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng. Chuyên gia cho hỏi Công ty chúng tôi có phải hoàn trả lại bảo đảm dự thầu cho họ hay không?” Xin cảm ơn!

Chuyên gia tư vấn đấu thầu của S&D Invest xin trả lời như sau:

Căn cứ pháp lý:

Giải quyết tình huống

  • Theo điều 4 của Luật Đấu thầu số 43/2013/NĐ-CP quy định: “Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để đảm bảo trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.”
  • Theo khoản 7 điều 11 của Luật Đấu thầu số 43/2013/NĐ-CP quy định: “Bên mời thầu có trách nhiệm hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư không được lựa chọn theo thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không quá 20 ngày, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt. Đối với nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn, bảo đảm dự thầu được hoàn trả hoặc giải tỏa sau khi nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 66 và Điều 72 của Luật này.”
  • Theo khoản 8 điều 11 của Luật Đấu thầu số 43/2013/NĐ-CP quy định: “Bảo đảm dự thầu không được hoàn trả trong các trường hợp sau đây:
  • Nhà thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
  • Nhà thầu, nhà đầu tư vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này;
  • Nhà thầu, nhà đầu tư không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 66 và Điều 72 của Luật này;
  • Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng;
  • Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng.

Đối với tình huống này, khi nhà thầu A được lựa chọn và nhận được thông báo trúng thầu nhưng nhà thầu A từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong vòng thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu thì Bên mời thầu không phải hoàn trả lại bảo đảm dự thầu cho nhà thầu A. Trừ trường hợp nhà thầu chứng minh được có đầy đủ căn cứ có trường hợp bất khả kháng xảy ra

Trên đây là tư vấn của chuyên gia S&D INVEST, nếu có vấn đề gì thắc mắc cần làm rõ, xin vui lòng liên hệ với CÔNG TY TNHH NGHIÊN CỨU VÀ ĐẦU TƯ S&D chúng tôi tại website: Sdinvest.vn hoặc http://consultgroup.vn hoặc qua Hotline 02466808086 chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ quy trình đăng ký trong thời gian nhanh nhất./.